Thứ Ba, 13 tháng 11, 2012

275. Việt Nam qua các thời kỳ


Hiện nay, người ta hay dùng từ ‘Đại Việt’ để chỉ tên gọi oanh liệt của nước ta trong một thời kỳ dài của lịch sử Việt Nam, ví dụ: từ 'Đại Việt' trong 'Đại Việt sử ký toàn thư', trong 'Bình Ngô đại cáo' (Nguyễn Trãi), được nhắc đến nhiều trong tạp chí 'Heritage' (Vietnam Airlines), trong ‘Bài thuyết trình 2005’ (của ĐLNV), ở Thái Bình có bia Đại Việt… Có một số sinh viên thắc mắc là tên nước Đại Việt có từ khi nào? trong bao lâu? Vì thế Lá Bàng đăng tải bài viết tóm tắt sau. Bài này gồm có: 1. Việt Nam qua các thời kỳ, 2. một số chú thích và 3. các lời bình. 
1. Tên gọi của nước Việt Nam qua các thời kỳ như sau (chỉ có giá trị tham khảo):
* Trước khi có nhà nước
-Xích Quỷ, thế kỷ 29 TCN, thời Kinh Dương Vương (trị vì năm 2879 TCN)
-(Việt Thường!)
-Văn Lang, 2879-258 TCN, kéo dài 2622 năm (kể cả thời Kinh Dương Vương), thời các vua Hùng
-Âu Lạc, 258-208/179 TCN, thời An Dương Vương
-Nam Việt, 179-137 TCN, thời Triệu Vũ Vương (Triệu Đà) (…rồi Trưng Nữ Vương, Bà Triệu…, không có tên nước!) 
-Vạn Xuân, 544-602, thời Lý Nam Đế, Triệu Việt Vương (…rồi Mai Hắc Đế, Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), Khúc Tiên chủ (Khúc Thừa Dụ), Ngô Vương (Ngô Quyền)..., không có tên nước!)
* Sau khi có nhà nước
-Đại Cồ Việt, 968-1054, thời Đinh Tiên Hoàng đến thời Lý Thiếu Đế
-Đại Việt, 1054-1804, kéo dài 723 năm (vì có 27 năm bị đô hộ bởi nhà Minh, 1400-1427), từ thời Lý Thánh Tông đến thời vua Quang Trung (ngoài ra có tên nước là Đại Ngu  năm 1400, thời Hồ Qúy Ly)
-Việt Nam, 1804-nay, từ thời vua Gia Long.

Vì đa số các blogger không phải là sử gia, mình nghĩ là nên tóm tắt tính liên tục về thời gian của lịch sử Việt Nam như sau cho dễ nhớ:
1-Thời Kinh Dương Vương, các vua Hùng và An Dương Vương (khoảng thế kỷ thứ 29! đến thế kỷ thứ 3 TCN)
2-Thời Bắc thuộc (từ thế kỷ thứ 2 TCN đến năm 938)
3-Nhà Ngô (939-967)
4-Nhà Đinh (968-980)
5-Nhà Tiền Lê (980-1010)
6-Nhà Lý (1010-1225)
7-Nhà Trần (1225-1427)
8-Nhà Hậu Lê (1428-1788)
9-Nhà Tây Sơn (1788-1802)
10-Nhà Nguyễn (1802-1954)
11-Thời Nam-Bắc (1954-1975) và thời Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975-nay). 
Tóm lại, để dễ nhớ lịch sử Việt Nam, ta có thể nhớ 9 ‘từ’ sau: Kinh-Hùng-An, Đinh-Lê-Lý, Trần-Lê-Nguyễn

2. Các chú thích:
- Vẫn còn nhiều nghi vấn vì lịch sử mô tả thời đại Hồng Bàng này có 20 ông vua, trung bình mỗi ông vua tồn tại 121 năm! Về các thời như An Dương Vương/Triệu Đà đến nay vẫn còn nằm trong vòng truyền thuyết, thậm chí vẫn có sự khác biệt khá lớn giữa Tư Mã Thiên/Ngô Sĩ Liên và các sử gia khác. Một ví dụ, nước Văn Lang tồn tại đến năm 258 TCN thì bị An Dương Vương Thục Phán thôn tính và đặt tên nước là Âu Lạc, đóng đô tại Phong Khê (nay là vùng Cổ Loa, Huyện Đông Anh, Hà Nội), nước Âu Lạc tồn tại từ 257 đến 208 TCN (theo Đại Việt sử ký toàn thư) hay đến 179 TCN (theo Tư Mã Thiên), sau đó là thời Bắc thuộc lần 1…
- Nước Việt Thường và Văn Lang, có 2 giả thiết (entry 218):
a. Nước Văn Lang bắt đầu từ đời vua Chu Trang Vương (696-682 TCN), và
b. Nước Văn Lang có từ thế kỷ 11 TCN: Giả thiết này có vẻ hợp lý hơn, vì cũng chính đây là thời kỳ hội nhập nền văn minh Crete - Misen, tạo tiền đề cho việc hình thành nhà nước Hy Lạp cổ đại vào thế kỷ 9 TCN. 'Lịch sử Trung Quốc có ghi chép vào thời Chu Thành Vương (1042 TCN - 1021 TCN) có người ở Việt Thường đến dâng chim trĩ Trắng. Có thể đặt ra giả thiết Văn Lang là nhà nước kế tục Việt Thường, khi Văn Lang thay thế Việt Thường đã đặt tên Việt Thường làm một trong 15 bộ của mình…' (nguồn: Wikipedia)... Về tên nước Việt Thường!, dân gian có câu ca dao như sau: Tháng Năm nhớ tết Đoan Dương. Là ngày giỗ Mẹ Việt Thường Văn Lang. 
- Một số blogger nhầm lẫn nước Việt cổ bên Tàu và ‘Việt Nam’: Nước Việt cổ (bên Tàu) thuộc Trung Hoa cổ đại, thời Xuân Thu, tồn tại từ thế kỷ thứ 5-3 TCN. Nó nằm ở phía Nam sông Dương Tử, dọc theo bờ biển Chiết Giang (có kinh đô thuộc tỉnh Chiết Giang ngày nay), gồm: Thượng Hải, bắc Chiết Giang và nam Giang Tô. Ngoài ra, Câu Tiễn là vua nước Việt cổ và Tây Thi là người đẹp của nước Việt cổ.
- Nhà nước Việt Nam đầu tiên (entry 246):
Sau khi đánh tan quân Nam Hán vào năm 938, Ngô Quyền (Tiền Ngô Vương, 898-944) đã chấm dứt vĩnh viễn hơn ‘một ngàn năm đô hộ giặc Tàu’ và đem lại nền độc lập cho dân tộc Việt. Vị trí của ông là vô cùng to lớn trong lịch sử Việt Nam, có thể nói ‘có Ngô Quyền mới có Việt Nam ngày nay’, chính bản thân Ngô Quyền là một bản ‘Tuyên ngôn độc lập’ sống, là xuất phát điểm cho việc hình thành nhà nước Việt Nam đầu tiên trong lịch sử thế giới (thời Đinh Tiên Hoàng)… Năm 965, sau khi con của Ngô Quyền là Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn mất thì năm 966 có ‘loạn 12 sứ quân', Đinh Bộ Lĩnh hay Đinh Tiên Hoàng (924-979) đã dẹp được 11 sứ quân khác, năm 968 lên ngôi Hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Thời ông có luật pháp, có nền tài chính-tiền tệ, có 'khoa học' tổ chức quân sự và quản lý kinh tế… Ông đã cũng cố việc triều chính, định phẩm hàm cho Nguyễn Bặc, Đinh Điền, Lê Hoàn, Đinh Liễn...
- Nước ta bị Tàu đô hộ qua các thời sau:
a. Nhà Triệu, nhà Hán (179/111TCN-39), 
b. Nhà Đông Hán, Đông Ngô, Tào Ngụy, nhà Tấn, nhà Tề, nhà Lương (43-541), 
c. Nhà Tùy, nhà Đường (602-905), 
d. Nhà Minh (1400-1427)

3. Các lời bình tiêu biểu:
Lời bình: 
-Ui, trong các môn văn, lịch sử ai cũng được học... nhưng xếp, nhớ lần lượt các mốc lịch sử như thế này chắc không phải ai cũng nhớ hết.. cảm ơn anh… (GB) 
-Ồ ồ bài này hay quá anh! Em chả biết tên nước mình lại thế này, chỉ nhớ được giai đoạn gần gần thôi (PT)

Trả lời: Anh cũng không nhớ nỗi, còn đa số các sinh viên mà anh gặp thì chả nhớ gì, vì thế anh viết bài này và nhớ nó là "entry 275", khi cần thì vào đó xem lại, híc..híc...
Lời bình: 
-Em nhớ lâu rồi VN ta chiếu phim Tây Thi.. một số người lầm cứ nghĩ Tây Thi là của VN, họ thấy nhắc tới chữ VIỆT (GB) 

Trả lời: Trùi, người ta xem phim Tây Thi và thấy chữ 'Việt' nên tưởng Tây Thi là ngưởi VIỆT NAM, thật tai hại, nên entry này cũng không uổng công anh viết phải hôn, hì...hì...  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét